Hướng dẫn giám sát và phòng, chống bệnh bạch hầu
Thực hiện Quyết định số 3593/QĐ-BYT ngày 18/8/2020 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành “Hướng dẫn giám sát và phòng, chống bệnh bạch hầu”, Sở Y tế Hưng Yên ban hành Công văn số 2002/SYT-NVY về việc thực hiện Hướng dẫn giám sát và phòng, chống bệnh bạch hầu, nhằm yêu cầu thủ trưởng các đơn vị tổ chức phổ biến, triển khai thực hiện:
Hướng dẫn về giám sát: Các định nghĩa sử dụng trong giám sát
Ca bệnh nghi ngờ (ca bệnh lâm sàng): Là ca bệnh có các triệu chứng: Sốt, đau họng, ho, chảy nước mũi và kèm theo giả mạc ở amydal hoặc thành sau họng hoặc mũi với đặc điểm màu trắng ngà hoặc xám, bóng, dai, dính chặt, nếu bóc ra sẽ bị chảy máu…
Ca bệnh có thể: Là ca bệnh nghi ngờ kèm theo một trong các yếu tố sau: Ở trong vùng đang có dịch; trong vòng 14 ngày trước khi khởi phát có đến/ở/về từ vùng đang có dịch; có tiếp xúc gần với ca bệnh xác định;…
Ca bệnh xác định: Tất cả người lành mang trùng đều được coi là ca bệnh xác định.
Người tiếp xúc gần: Là người có tiếp xúc trực tiếp với ca bệnh xác định trong thời kỳ mắc bệnh hoặc với người lành mang trùng
Lấy mẫu, bảo quản và vận chuyển bệnh phẩm:
Quy định về lấy mẫu, loại bệnh phẩm: Đối với ca bệnh nghi ngờ: Lấy mẫu xét nghiệm tất cả các trường hợp. Ưu tiên lấy dịch ngoáy họng, trong trường hợp không lấy được dịch ngoáy họng thì lấy dịch mũi; vết loét trên da (nếu có); Đối với ổ dịch/dịch: Lấy mẫu bệnh phẩm của tất cả các trường hợp tiếp xúc gần với trường hợp bệnh xác định trong vòng 1 tuần từ khi khởi phát hoặc người lành mang trùng; ưu tiên lấy dịch ngoáy họng, trong trường hợp không lấy được dịch ngoáy họng thì lấy dịch mũi.
Hướng dẫn lấy mẫu bệnh phẩm xét nghiệm:
Dụng cụ lấy mẫu: Găng tay, dụng cụ đè lưỡi, khẩu trang, áo choàng y tế, que lấy mẫu, ống đựng bệnh phẩm có chứa môi trường vận chuyển dành cho vi khuẩn (môi trường Amies hoặc Suart), ống/lọ nhựa vô trùng (để lấy mẫu tại vết loét trên da) ,túi giữ lạnh (gel đá)/ đá khô, phích lạnh bảo quản mẫu…
Loại bệnh phẩm: Mẫu dịch ngoáy họng, giả mạc, ngoáy dịch mũi.
Tiến hành lấy mẫu:
Mẫu ngoáy dịch họng: Đưa que lấy mẫu vào vùng hầu họng, miết và xoay tròn nhẹ 3 đến 4 lần tại vùng có đốm trắng, giả mạc (bên cạnh hoặc ngay dưới giả mạc) hoặc vùng bị viêm quanh khu vực 2 bên a-mi-đan và thành sau họng để lấy chất dịch nhầy.
Mẫu ngoáy dịch mũi: Tay kia đưa nhẹ nhàng que lấy mẫu vào mũi sâu khoảng 2 cm, xoay que lấy mẫu vào thành mũi trong khoảng 3 giây. Sau khi lấy xong 1 bên mũi thì dùng đúng que lấy mẫu này đế lấy mẫu với mũi còn lại.
Mẫu tại vết loét trên da: Dùng bông có tẩm cồn 70°sát trùng xung quanh vết loét trên da, sau đó dùng que lấy mẫu quệt sâu vào vết loét trên da.
Bảo quản: Bệnh phẩm được bảo quản tại 2-8°C và chuyển tới phòng xét nghiệm trong thời gian sớm nhất, đảm bảo không quá 48 giờ sau khi thu thập. Nếu do điều kiện không thể chuyển mẫu trong vòng 48 giờ sau khi thu thập, mẫu phải được bảo quản âm 70°C.
Vận chuyển bệnh phẩm đến phòng xét nghiệm: Thông báo cho phòng xét nghiệm ngày gửi và thời gian dự định bệnh phẩm sẽ tới phòng xét nghiệm, bệnh phẩm được vận chuyển tới phòng xét nghiệm bằng đường bộ hoặc đường không càng sớm càng tốt, khi vận chuyển tới phòng xét nghiệm các mẫu đã bảo quản từ 2-8°C thì trong quá trình vận chuyển vẫn phải bảo đảm nhiệt độ từ 2-8°C, đối với những mẫu được bảo quản -70°C, khi vận chuyển phải được giữ đông băng trong quá trình vận chuyển đến phòng xét nghiệm.
Biện pháp phòng bệnh đặc hiệu: Tiêm vắc xin phòng bệnh bạch hầu là biện pháp phòng bệnh quan trọng và hiệu quả nhất.
Biện pháp phòng chống dịch: Tất cả bệnh nhân nghi ngờ phải được cho đeo khẩu trang, cách ly ngay tại cơ sở y tế và tiến hành lấy mẫu xét nghiệm. Đối với người tiếp xúc gần tổ chức cách ly tại nhà và theo dõi tình trạng sức khỏe người tiếp xúc gần trong vòng 14 ngày, tổ chức tiêm vắc xin chống dịch trong ổ dịch và các khu vực lân cận càng sớm càng tốt, tiến hành khử trùng, xử lý môi trường ổ dịch và phòng chống lây nhiễm cho cán bộ y tế…