7 biến chứng nguy hiểm khi mắc suy thận mạn tính
Suy thận mạn tính là bệnh lý thận gây ra bởi nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng đặc điểm chung là đều ảnh hưởng đến chức năng thận và chất lượng cuộc sống của người bệnh.
Bệnh thận mạn được chia làm 5 giai đoạn dựa trên mức lọc cầu thận. Ở mức độ 1, 2 là những bất thường về cấu trúc và chưa gây ra rối loạn về chức năng thận. Từ mức độ 3, bệnh nhân bắt đầu có những rối loạn chức năng thận. Và mức độ 5 là mức độ nặng nhất người bệnh phải điều trị thay thế: lọc máu, lọc màng bụng, ghép thận.Mắc bệnh suy thận mạn giai đoạn cuối sống được bao lâu?
Nguyên nhân gây suy thận mạn rất đa dạng. Hiện nay, nguyên nhân hàng đầu dẫn đến suy thận mạn là do đái tháo đường và tăng huyết áp, sau đó là các tổn thương tại thận nguyên phát hoặc thứ phát khác. Tổn thương tại thận thường gặp bao gồm các bệnh cầu thận, bệnh ống kẽ thận, bệnh mạch thận và một số bệnh hệ thống, di truyền…
Bệnh suy thận ngày càng có xu hướng trẻ hóa, thậm chí có rất nhiều người trẻ đi khám đã mắc suy thận giai đoạn cuối. Vì vậy việc phát hiện sớm là vô cùng quan trọng.
Đối với bệnh suy thận mạn tính, những triệu chứng xảy ra rất mơ hồ, nên người bệnh thường chủ quan và không quan tâm. Bệnh thường biểu hiện ra bên ngoài khi căn bệnh đã bùng phát. Lúc này người bệnh sẽ cảm thấy:
+ Cơ thể mệt mỏi, không khỏe.
+ Thường xuyên buồn nôn, giảm cân và kém ăn.
+ Buồn tiểu nhiều hơn hoặc ít hơn so với bình thường, nước tiểu đậm màu.
+ Mi mắt có cảm giác nặng trĩu, sưng nề 2 chi dưới.
+ Nổi ban trên da hoặc bị ngứa.
Khi thấy có những biểu hiện này, bạn hãy nhanh chóng đến cơ sở y tế để thăm khám, tiến hành các xét nghiệm chẩn đoán để tìm ra biện pháp chữa trị kịp thời.
Hệ lụy khi mắc suy thận mạn
Bệnh thận mạn tính tùy theo từng giai đoạn mà các biến chứng gặp có thể khác nhau. Suy thận càng nặng thì tần suất biến chứng càng nhiều và mức độ nặng của biến chứng cũng thay đổi theo mức lọc cầu thận.
Có thể gặp những biến chứng liên quan trực tiếp hay gián tiếp đến sự giảm sút chức năng thận hoặc do điều trị. Các biến chứng bao gồm:
- Thiếu máu
Thiếu máu xuất hiện sớm trong suy thận mạn và tăng dần khi chức năng thận suy giảm. Các yếu tố gây nên tình trạng thiếu máu chủ yếu do giảm tổng hợp erythropoietin, đời sống hồng cầu giảm, mất máu trong quá trình lọc máu.
- Rối loạn lipid máu
Ở người bệnh suy thận mạn có sự tăng lipid máu chủ yếu là tăng triglycerid. Rối loạn lipid máu thường làm gia tăng tình trạng xơ vữa động mạch, gây thiếu máu não, nguy hiểm nhất là thiếu máu cơ tim và nhồi máu cơ tim.
- Biến chứng tim mạch
Tăng huyết áp thúc đẩy nhanh quá trình suy thận mạn và thường dẫn đến hàng loạt các biến chứng nặng nề ở tim, não, mắt… Thường rất khó kiểm soát huyết áp ở những bệnh nhân suy thận mạn.
Viêm màng ngoài tim và tràn dịch màng ngoài tim do tăng ure máu. Phì đại thất trái và suy tim trái.
Suy mạch vành, bệnh lý van tim, rối loạn nhịp tim do rối loạn điện giải (tăng kali máu), suy tim, bệnh mạch vành.
- Biến chứng ở phổi
Phù phổi, viêm phổi và tràn dịch màng phổi là những biến chứng cũng thường gặp ở bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối, bệnh nhân lọc máu chu kỳ. Chủ yếu là do tình trạng giữ muối và nước, do tăng huyết áp, suy tim, tình trạng lọc máu không đầy đủ, không duy trì tốt trọng lượng khô.
- Rối loạn nước, điện giải
Rối loạn nước – điện giải như natri máu hạ, natri niệu tăng, phù… thường gặp trong suy thận mạn. Tăng kali máu là biến chứng nguy hiểm hay gặp nếu không điều trị kịp thời sẽ dẫn tới tử vong. Rối loạn thăng bằng kiềm toan thường gặp tình trạng toan chuyển hóa.
- Biến chứng thần kinh
Bệnh não do ure máu cao: xảy ra khi bệnh nhân suy thận ở giai đoạn muộn. Rối loạn thần kinh trung ương ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ: do hội chứng mất cân bằng gặp ở lần chạy thận nhân tạo đầu tiên. Viêm đa thần kinh gặp ở một số ít bệnh nhân lọc máu chu kỳ.
- Biến chứng tiêu hóa
Khi mắc bệnh suy thận mạn vào giai đoạn cuối, chán ăn là triệu chứng phổ biến, nhất là đối với thức ăn chứa nhiều protein.
Cần làm gì khi mắc suy thận mạn?
Khi mắc suy thận người bệnh cần lưu tuân thủ chỉ định của bác sĩ về việc dùng thuốc. Nếu bác sĩ kê đơn thuốc hoặc liệu pháp để điều trị suy thận, hãy tuân thủ đúng liều lượng và lịch trình được chỉ định.
Cần đi khám bác sĩ định kỳ để theo dõi tình trạng sức khỏe thận. Việc này giúp phát hiện sớm các biểu hiện tổn thương thận và điều chỉnh liệu pháp một cách kịp thời.
Trong sinh hoạt hàng ngày đặc biệt là ăn uống, vận động, người mắc suy thận cần lưu ý có chế độ dinh dưỡng lành mạnh; tránh đồ ăn nhiều muối, đường, dầu mỡ. Bên cạnh đó cần bổ sung rau, trái cây. Bệnh nhân cần được bác sĩ tư vấn cụ thể cho từng trường hợp, từng giai đoạn vì có những giai đoạn bệnh nhân phải hạn chế ăn một số loại rau, hoa quả.
Người bệnh thận mạn tính cần ăn đảm bảo đủ năng lượng và các dưỡng chất cần thiết. Ăn ít đạm với lượng đạm được ăn hàng ngày tùy thuộc vào giai đoạn bệnh. Ưu tiên sử dụng các loại thực phẩm giàu đạm từ động vật có giá trị sinh học cao như thịt, cá, trứng,…
Hạn chế thực phẩm giàu Natri, Kali, Photpho. Sử dụng các thực phẩm có nhiều canxi. Đảm bảo cân bằng điện giải, nước; uống nước theo chỉ định của bác sĩ. Kiểm soát cân nặng ở người thừa cân, béo phì.
Bệnh nhân cần uống đủ nước; tránh thừa dịch trong cơ thể.
Lựa chọn chế độ vận động phù hợp với sức khỏe, không nên vận động quá nặng.
Không lạm dụng thuốc lá, các chất kích thích.
Thuốc sử dụng theo chỉ định của bác sĩ.
Kiểm soát đường máu, huyết áp ổn định.
BSCKI Nguyễn Thị Thúy