Rau bợ nước mọc hoang chữa nhiều bệnh
Rau bợ nước mọc hoang ở ruộng nước nông, dọc bờ ao, bờ mương và các nơi ẩm, nước cạn. Ngoài sử dụng như món rau thông thường, rau bợ nước còn là vị thuốc chữa nhiều bệnh.
Công dụng của rau bợ nước
Rau bợ nước còn có tên gọi khác là rau cỏ bợ, rau tần, tú diệp thảo, điền tu thảo, dạ hợp thảo. Rau bợ nước có tên khoa học là Marcilea quadrifolia L., thuộc họ Tần Marcileaceae.
Rau bợ nước có vị ngọt, hơi đắng, tính mát, quy vào hai kinh can và thận; có tác dụng lợi tiểu, thanh nhiệt, giải độc, tiêu sưng, trấn tĩnh, nhuận gan, sáng mắt.
Trong Y học cổ truyền, rau bợ nước chữa đái tháo đường, đái ra máu, viêm thận gây phù, sỏi tiết niệu, bệnh về thần kinh như điên cuồng sốt cao, suy nhược thần kinh, động kinh, các chứng sưng đau như viêm kết mạc, viêm lợi, viêm gan, đau răng, đinh nhọt, tắc tia sữa, sưng vú, bạch đới, khí hư và rắn độc cắn.
Ngoài ra, rau bợ nước còn thường được nhân dân ta dùng làm rau ăn sống, xào, luộc hoặc nấu canh.
Liều dùng và cách dùng: Cây hái tươi hoặc phơi khô, sao vàng, pha trà uống hoặc sắc với nước; mỗi ngày dùng khoảng 20 - 30g. Có thể dùng đơn độc hoặc phối hợp với các vị thuốc khác; cũng có thể làm rau ăn sống hoặc nấu canh.
Món ăn, bài thuốc có rau bợ nước
Trị khí hư, mất ngủ, sỏi thận, sỏi mật
Rau bợ nước 20 - 40g sắc uống.
Trị rắn cắn
Rau bợ nước tươi 40 - 60g giã nhuyễn, nước cốt uống, bã đắp nơi bệnh.
Trị nóng trong người, sinh mụn nhọt
Rau bợ nước tươi 20g giã nát vắt lấy nước cốt. Khi giã, nên thêm chút nước rồi hòa vào 1 bát nước. Chia lượng thuốc nước thành 3 lần và uống trong ngày, bã đắp chỗ mụn (theo Hoa hạ kỳ phương).
Trị bí tiểu, tiểu nóng
Rau bợ nước khô 16g sắc với 3 bát nước đến khi còn 1 bát. Chia thuốc đã sắc thành 3 lần uống, dùng cách nhau 3 giờ và liên tục trong 2 - 3 ngày thì sẽ khỏi (theo Hoa hạ kỳ phương).
Hỗ trợ trị bạch đới (viêm nhiễm phụ khoa)
Rau bợ nước khô 20g sắc với 3 bát nước đến khi còn lại 1 bát. Chia thuốc làm 3 lần uống trong ngày, mỗi lần cách nhau 3 - 4 giờ, uống khi thuốc còn nóng.
Đồng thời nấu một nồi nước cùng với khoảng 32g rau bợ nước khô, pha thêm nước để chỉnh nhiệt độ phù hợp, đổ ra chậu, ngâm và rửa kỹ cửa mình (âm hộ). Có thể tăng lượng rau bợ nước dùng để nước thuốc đậm đặc hơn và cũng tăng tác dụng (Hoa hạ kỳ phương).
Trị vú và núm vú bị sưng đau
Rau bợ nước tươi 1 nắm giã nát, trộn với 1 ít nước để vắt lấy nước cốt. Hòa nước cốt này vào 1 ly nước đun sôi để nguội, rồi chia thành 2 lần và uống trong ngày.
Phần bã dùng để đắp lên chỗ bị sưng đau. Lặp lại liều này trong khoảng 2 - 3 ngày thì sẽ khỏi (theo Dã Thái trị bách bệnh dân gian liệu pháp).
Trị tắc tia sữa
Rau bợ nước khô 30g sắc với nửa siêu nước, đến khi còn 1 bát và chia làm 2 lần uống trong ngày, mỗi lần uống cách nhau 4 giờ. Bọc bã vào trong vải và chườm, vuốt xuôi từ trên vú xuống khi còn đang nóng (theo Đắc hiệu phương).
Rau bợ nước tươi đủ dùng. Rửa sạch lá, giã nát đắp lên chỗ bị bỏng (theo kinh nghiệm dân gian).
Trị sưng lở, nổi mẩn do nhiệt
Rau bợ nước tươi lượng vừa đủ, giã nát rồi xoa lên chỗ sưng lở, nổi mẩn hoặc vắt lấy nước uống.
Trị sỏi thận, sỏi bàng quang
Rau bợ nước tươi đủ dùng, ngải cứu 10g, phèn đen 10g, đọt non dứa dại 20g. Giã nát rau bợ nước tươi, thêm nước, gạn lấy nước uống. Dùng mỗi lần 1 bát vào buổi sáng, trong 5 ngày liên tiếp. Có thể phối hợp với cây ngải cứu và cây phèn đen, mỗi vị 10g cùng 20g ngọn non cây dứa dại.
Lưu ý khi sử dụng rau bợ nước
- Cần thận trọng khi thu hái và lựa chọn dược liệu để tránh nhầm lẫn rau bợ nước với cỏ chua me lá có hình tim chụm lại.
- Cây rau bợ nước thường sống ở nơi có nhiều bùn đất nên trước khi dùng phải rửa thật cẩn thận và sạch sẽ.
- Chỉ nên sử dụng phần thân hoặc lá non để ăn hoặc chữa bệnh.
- Nên ngâm qua nước muối để khử mùi tanh của bùn.
- Nếu có các biểu hiện như lạnh bụng, đi ngoài phân lỏng, khó tiêu thì không nên dùng vì cây rau bợ có tính hàn.
Lương y. Bùi Đắc Sáng
Viện hàn lâm KH&CN Việt Nam, Hội Đông y Hà Nội